Thứ Bảy, 26 tháng 10, 2013

GÀ TRE TÂN CHÂU

BẢN TIÊU CHUẨN GIỐNG GÀ TRE KIỂNG TÂN CHÂU

MÔ TẢ CHUNG
 Là một giống gà tre nhỏ, có nguồn gốc từ vùng rừng núi Châu Đốc-An Giang, Việt Nam. Ban đầu được những cư dân mới vùng này nói chung và dân Tân Châu (xưa) nói riêng thuần dưỡng, Tân Châu là địa phương phát triển giống gà kiểng này trước tiên. Sau này được giới chơi gà kiểng Long Xuyên và các địa
phương khác trong tỉnh cùng nuôi dưỡng, nhân giống và phát triển để có được giống gà tre khá thuần chủng hiện nay. Do có nhiều đặc điểm đặc thù so với các giống gà tre khác, vì có khởi nguồn từ vùng Tân Châu nên giới gà kiểng An iang đã đặt thêm địa danh Tân Châu vào để phân biệt với các giống gà tre nhỏ
vùng miền khác. Tân Châu là một vùng đất trù phú, với những nét lịch sử, địa lí, văn hóa đặc thù so với các vùng khác. Từng là một trung tâm kinh tế sầm uất của miền Tây, nhờ đó, bên cạnh các đặc sản khác, con gà tre xứ này được nhiều dân chơi gà kiểng ở địa phương khác của miền Tây và Sài Gòn biết tới. Chính điều đó nên chúng ta thấy gà tre Tân Châu xuất hiện rãi rác nhiều nơi. Tuy nhiên vùng An Giang hiện nay vẫn là địa phương nuôi dưỡng giống gà này nhiều nhất. Nhìn thoáng qua gà tre Tân Châu có dáng hình nhỏ, chân vừa, mạnh khỏe; bộ lông dày mềm mại, bóng; đầu, thân, đuôi thon dài, lông mã dài, tiếng gáy gắt, hơi gáy ngắn. Con trống trưởng thành trọng lượng không quá 900g, con mái không quá 600g Tính năng chủ yếu dùng làm gà kiểng.
1. TÍNH KHÍ Thân thiện với người, con trống có tính phân chia vùng lãnh thổ, nhưng không hung hãn, có tính hiếu chiến khi giáp mặt nhau.
2. ĐẦU Đầu nhỏ gọn, có 2 loại mồng là mồng dâu và mồng trích, mắt sáng lanh lợi, mỏ ngắn, hai tích nhỏ chiều dài tích không quá 1.5cm
3. ĐUÔI Lông đuôi nhiều, phân bố thành nhiều lớp, tối thiểu là 3 lớp, đuôi dài, bản đuôi khá rộng, cong xuống mặt đất (phụng vỹ), hướng đuôi từ phao câu lệch không quá 45 độ so với phương ngang, phần cao nhất của lông đuôi cao không vượt quá đầu.
4. THÂN Thân tương đối ngắn, ngực rộng, thịt hồng hào, hướng từ ức xuống chân dốc tối đa 45 độ so với phương ngang. Cánh có khuynh hướng khuỳnh ra, dài ko quá thân, cánh che ít nhất 2/3 cẳng chân tính từ trên xuống (ở trạng thái bình thường đối với gà trưởng thành).
5. CHÂN Chân hơi vuông, vảy đều đặn, có độ cao vừa, chiều dài cẳng chân ngắn hơn chiều dài xương đùi (tỷ lệ hai xương cẳng chân và xương đùi từ 6:10 – 8:10). Có 4 ngón chân, 3 ngón phía trước dài, và 1 ngón phía sau ngắn tạo thành thế đứng
vững chắc. Chấp nhận tất cả màu chân.
6. LÔNG Mịn màng, bóng, che kín toàn thân, chia làm 3 phần : Lông thân: mịn, dày, ôm sát thân Lông cổ (bờm): dày mềm, mịn, phủ từ ót đến tối thiểu ½ lưng. Lông mã lưng (mã dìm, mã rơi): mềm, mịn, suông, dài gần chạm đất, hoặc chạm tới đất.
7. MÀU SẮC LÔNG Chấp nhận tất cả các màu lông. Thông thường nhất là các màu: chuối, điều, khét,
nhạn.
GHI CHÚ: Bản tiêu chuẩn trên chỉ mô tả con trống. Gà mái Tân Châu ngoài các đặc tính cơ bản của loài gà mái; chân, đầu, mỏ giống gà trống, còn các đặc điểm đặc thù sau: o Lông: màu lông ít đa dạng hơn gà trống, lông mềm mại,  lông mã (“mã dìn”) không phát triển.
o Mồng, Tích gà: kém phát triển. o Đuôi: hơi cong lên (không phụng vỹ), lệch với phương  ngang từ 20-30 độ, ít lớp hơn gà trống, thường 2 lớp đuôi, đuôi ngắn hơn gà trống.
o Thân tròn trĩnh, đường ức tới chân lệch không quá 30 độ so  với phương ngang. Cánh ôm sát thân.
o Khả năng sinh đẻ: mỗi lứa đẻ trung bình từ 8-10 trứng, tự  ấp và nuôi con giỏi

8. KHUYẾT ĐIỂM Phần chung:
 o Lông kém bóng mượt, lông xù không ôm sát thân, lông thô  nhám
o Đuôi cao trên 45 độ so với mặt đất. o Chiều dài cẳng chân ngoài tỷ lệ 6:10 – 8:10 so với xương  đùi.
o Chân có nhiều hơn 4 ngón, cẳng chân quá nhỏ. o Mắt lồi. o Mồng lá. o Vảy không đều đặn, chân xù xì. o Chân có lông.
o Mặt, da thân có màu thâm đen. o Đuôi xòe rộng hơn chiều ngang thân (kể cả cánh). o Chân quá ngắn, cánh chạm đất.
o Mỏ méo.
Đối với gà trống:
o Thân quá ngắn, có khuynh hướng cong hướng lên.
o Mồng lệch, hoặc quá to so với khuôn mặt.
o Cánh ngắn (lông cánh ngắn so với thân).
o Bộ lông trên thân ít, lông cổ ít , lông mã và lông đuôi quá  ngắn.
Đối với gà mái:
o Con mái đẻ không đều (hơn 3 ngày 1 trứng), ấp và nuôi con không tốt.
 o Thân thon dài, hông hẹp (eo thắt).
  Bảng Điểm Giống Gà Tre Tân Châu: Tổng Cộng Điểm Có Thể Nhận
Được Là 100
1.      Giống :                      15 điểm
2.      Tính khí :                  5 điểm
3.      Đuôi :                         20 điểm
4.      Cánh :                        10 điểm
5.      Bộ lông tổng cộng là : 25 điểm bao gồm :
Lông cổ (bờm):       10 điểm (*)
o   Lông mã                   10 điểm (*)
o Lông thân                   5 điểm
 6.      Chân :                           5 điểm
7.      Đầu, mào, tích :        10 điểm
8.      Hình thể tổng quát :  10 điểm 
DIỄN GIẢI :
1.      Giống: những con gà vượt qua được vòng sơ loại ( kiểm tra khi  đăng ký), là bước đầu xác định đúng là giống gà kiểng Tân Châu là mặc nhiên được 15 điểm (đây là điểm số cố định)
2.      Tính khí : là mức độ thân thiện, độ thuần của con gà , sự điềm  tĩnh ( không quá nhát , cũng không quá hung hăng); gà Tân Châu là 1 giống gà kiểng nên những đặc tính trên cũng được xem trọng do đó điểm số tối đa  là : 5 điểm
 3.      Bộ Đuôi: bộ đuôi của  giống gà Tân Châu có thể xem là đặc  trưng rõ rệt nhất so với các giống gà tre Việt Nam khác, nên điểm số dành cho nó là  cao nhất :  20 điểm
 4.      Bộ lông: bao gồm lông thân, lông mã, lông cổ ( tỷ lệ lông cổ và  lông mã là 1:1). Bộ lông nói chung thể hiện sắc đẹp, sự hài hòa, tươi sáng, quyến rũ cho con gà , và thông qua bộ lông chúng ta có thể biết được sức khỏe , công phu chăm sóc của chủ gà ..v..v.., và lông mã,  lông cổ của gà Tân Châu cũng là nét rất đặc trưng tạo cho giống gà này 1 vẻ đẹp khó có giống gà Việt Nam nào  sánh bằng, nên điểm số là khá cao: lông mã 10 điểm , lông cổ 10 điểm, lông thân 5 điểm
 5.      Cánh,  với Chân:   tạo cho gà vẻ đẹp hùng dũng, nên bộ cánh có  điểm số tối đa mà 1 con gà có thể đạt được là  10 điểm , và chân là 5 điểm
6.      Đầu , Mồng , Tích : là những bộ phận phụ nhưng nó góp phần  tạo cho con gà sự cân đối về hình thể và tạo cho con gà có cái “thần”, cái "duyên"  riêng nên điểm số tối đa mà 1 con gà có thể đạt được là : 10 điểm
7.      Hình thể tổng quát : là cách nhìn tổng thề 1 con gà, sự phối hợp  màu sắc và của các bộ phận trên cơ thể chúng, màu sắc lông tươi sáng, dáng đi đẹp, tiếng gáy hay,... : điểm số tối đa của 1 con gà có thể có được ở phần này là : 10 điểm
Lưu ý     :
Điểm ở mỗi đặc điểm là điểm tối đa mà 1 con gà có thể nhận được.     
 - (*) : Lông cổ và lông mã được tính tỷ lệ là 1:1
Để có một vẻ đẹp hài hòa thì song song 1 bộ mã dài, dầy,  thì lông cổ phải nhiều tương ứng. Tuy giống gà Tân Châu có vẻ đẹp đặc trưng nổi bật nhất là bộ mã (bao gồm lông cổ) và bộ đuôi, nhưng trong bản điểm này điểm số cho bộ mã không cao như điểm số dành cho bộ đuôi là: theo nghiên cứu của chúng tôi để có bộ mã (và bộ lông cổ) đẹp không khó, và không cần tốn nhiều công sức chăm sóc, với một chế độ nuôi bình thường, thì bộ mã (và lông cổ) có thể phát triển khá đẹp, còn bộ đuôi thì ngược lại: để có 1 bộ đuôi đẹp ngoài yếu tố "bổn" gà thì yếu tố chăm sóc, chuồng trại ..v..v... là rất quan trọng. Người chủ gà phải là tốn nhiều công phu chăm sóc, và nuôi dưỡng, chuồng trại phải được thiết kế phù hợp.

Bảng điểm này được viết bởi : Đỗ Thanh Cao và Nguyễn Tuấn Huy Bản quyền thuộc CLB bảo tồn giống gà tre Tân Châu (An Giang) và Diễn Đàn Gà Tre Việt Nam

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét